Bạn biết đến website internetcmc.com từ đâu?
Google tìm kiếm
Facebook
Bạn bè giới thiệu
Quảng cáo - báo chí
Từ nguồn khác

Công nghệ cáp quang AON và PON
Lượt xem: 1178

04-07-2013 07:25

Hiện tại việc dùng Internet cáp quang đã khá phổ biến ở Việt Nam, bài viết trình bày một vài đặc điểm của hai công nghệ chính trên cáp quangAONPON.

Công nghệ cáp quang GPON


AON (Active Optical Network - mạng cáp quang chủ động) là kiến trúc mạng điểm - điểm (point to point); thông thường mỗi thuê bao có một đường cáp quang riêng chạy từ thiết bị trung tâm (Access Node) đến thuê bao (FTTH – Fiber to the Home) như hình 1. Việc không ngừng phát triển của các dịch vụ trực tuyến như Game, HDTV... đã khiến nhu cầu băng thông của người dùng ngày càng tăng, tốc độ trên cáp đồng truyền thống trong tương lai chắc chắn sẽ không thể đáp ứng. Chính vì vậy, trong tương lai, không chỉ doanh nghiệp cần tốc độ của cáp quang mà cả người dùng gia đình cũng sẽ cần, nhất là khi giá thành ngày càng rẻ hơn.

Công nghệ cáp quang AON


 AON có nhiều ưu điểm như: tầm kéo dây xa (lên đến 70km mà không cần bộ lặp (repeater)), tính bảo mật cao (do việc can thiệp nghe lén (eavesdropping) trên đường truyền gần như là không thể), dễ dàng nâng cấp băng thông thuê bao khi cần, dễ xác định lỗi… Tuy nhiên, công nghệ AON cũng có khuyết điểm là chi phí cao do: việc vận hành các thiết bị trên đường truyền đều cần nguồn cung cấp, mỗi thuê bao là một sợi quang riêng, cần nhiều không gian chứa cáp … 
 


Ngoài mô hình trên, trong thực tế tùy vào nhu cầu băng thông thuê bao, các nhà cung cấp cũng kết hợp cáp quang với cáp đồng để giảm chi phí, cụ thể như cáp quang chạy từ Access Node tới tổng đài DSLAM và từ DSLAM cung cấp các dịch vụ truy cập băng rộng phổ biến như ADSL2+, VDSL2 … (Hình 2) 

PON (Passive Optical Network) là kiến trúc mạng điểm - nhiều điểm (point to multipoint). Để giảm chi phí trên mỗi thuê bao, đường truyền chính sẽ đi từ thiết bị trung tâm OLT (Optical Line Termination) qua một thiết bị chia tín hiệu (Splitter) và từ thiết bị này mới kéo đến nhiều người dùng (có thể chia từ 32 – 64 thuê bao). Splitter không cần nguồn cung cấp, có thể đặt bất kỳ đâu nên nếu triển khai cho nhiều thuê bao thì chi phí giảm đáng kể so với AON. Do Splitter không cần nguồn nên hệ thống cũng tiết kiệm điện hơn và không gian chứa cáp cũng ít hơn so với AON.

Tuy nhiên PON cũng có nhiều khuyết điểm như khó nâng cấp băng thông khi thuê bao yêu cầu (do kiến trúc điểm đến nhiều điểm sẽ ảnh hưởng đến những thuê bao khác trong trường hợp đã dùng hết băng thông), khó xác định lỗi hơn do 1 sợi quang chung cho nhiều người dùng, tính bảo mật cũng không cao bằng AON (có thể bị nghe lén nếu không mã hóa dữ liệu)…. (hình 3)
Tùy vào nhu cầu băng thông thuê bao, PON cũng có thể sử dụng kết hợp với cáp đồng để triển khai mạng ADSL2+, VDSL2 … như hình 4.

Bảng so sánh hai công nghệ cáp quang
Công nghệ AON PON
Băng thông trên mỗi thuê bao 100Mbps – 1Gbps 2,5Gbps/1,25Gbps
Tăng băng thông tạm thời cho thuê bao 
(cần sao lưu dự phòng máy chủ, chẳng hạn)
Đơn giản Phức tạp, với GPON thì đơn giản 
Số thuê bao bị ảnh hưởng khi có lỗi ít Nhiều nhưng GPON thì ít hơn 
Thời gian xác định lỗi Nhanh Chậm hơn, Công nghệ GPON xác định lỗi nhanh do có thiết bị hiện đại.
Khả năng bị nghe lén Rất thấp Cao, GPON khắc phục được nhược điểm này
Độ tin cậy của đường cáp đến thuê bao Cao do tùy mô hình khách hàng có thể được kết nối theo dual-homing (có 2 đường truyền khác nhau), vòng tròn (ring) hay 2 kết nối

Thấp, không có phương án 2 kết nối trên một PON

GPON có độ tin cậy cao nhất

Chi phí triển khai Cao do mỗi thuê bao là một sợi quang riêng Thấp vì sợi quang từ OLT sẽ được chia sẻ cho nhiều thuê bao qua bộ chia thụ động (passive splitter)
Chi phí vận hành Cao các thiết bị như Access Node cần cấp nguồn và kích thước cũng lớn, yêu cầu không gian. Không gian cho cáp cũng cần nhiều. Thấp do OLT kích thước nhỏ và passive splitter không cần nguồn. Phục vụ khoảng 8000 thuê bao chỉ cần không gian của một tủ rack
Chi phí nâng cấp Thấp, do đặc tính điểm đến điểm nên việc nâng cấp băng thông đơn giản, chẳng hạn chỉ cần thay thiết bị đầu cuối (CPE) Cao do một toàn bộ thuê bao trong một dây PON (từ OLT qua splitter đến người dùng) phải được nâng cấp.
Bản in

 
Chúng tôi muốn biết ý kiến của bạn

Người gửi / điện thoại

Nội dung

 

 
 

  Về chúng tôi
  Giới thiệu CMC Telecom
  Dành cho Đối tác
  Liên hệ với chúng tôi
  Sitemap

 

 Follow us on
  facebook.com  plus.google.com

Thông tin cần biết
Hướng dẫn thủ tục mạng CMC
Thông tin điều khoản hợp đồng
Hỏi đáp dịch vụ CMC


 

Chương trình khuyến mãi

Danh mục bài viết
Tổng đài CMC
Tin tức viễn thông Internet
Internet Leased Line
Server Máy chủ - Data Center
Thông tin về CMC Telecom

Khuyến mại Internet CMC
Cáp quang CMC
Lắp mạng Cáp quang
Lắp đặt Internet CMC HCM
Lắp mạng CMC Hà Nội
GigaNet

Dịch vụ - Sản phẩm yêu thích

Internet Cáp Quang CMC | FTTH CMC Telecom
Lắp Mạng VTVnet - Mạng Internet Truyền Hình Cáp VN


 

 Liên kết website

CMC Telecom trang chủ

 


logo-cmc-telecom-2021

Bản quyền © 2015 Thuộc CMC Telecom                                                Email: admin@internetcmc.com
Trụ sở: Tầng 15, CMC Tower, Phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội                      Điện thoại: +84.943.5858.82 (Mr. Ngọc - Giám đốc trung tâm kinh doanh)

Chi nhánh Hà Nội: Tầng 15, CMC Tower, phố Duy Tân, Hà Nội
Chi nhánh Tp.HCM: Tầng 4, tòa nhà Paxsky3, số 225 Bis Đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 7, Quận 3, TPHCM
Chi nhánh Đà Nẵng: Số 383 Nguyễn Văn Linh – P.Thạc Gián – Q.Thanh Khê – Tp.Đà Nẵng
Chi nhánh Bình Dương: 89/11 Đường D, Tổ 11, Khu 12, P.Chánh Nghĩa, TP.Thủ Dầu Một, Bình Dương
Chi nhánh Hải Phòng: 104 Văn Cao, Quận Ngô Quyền, TP Hải Phòng

0943.5858.82- Tổng đài Tư vấn và hỗ trợ đăng ký Lắp mạng Cáp quang CMC

Lê Đình Ngọc | CMC Telecom | Le Dinh Ngoc | CMC Telecom